Bài thuốc thông phế khí, trừ ho

Ho là triệu chứng của phế thường gặp ở các bệnh viêm đường hô hấp trên, viêm phế quản, viêm phổi, lao phổi, giãn phế quản… Ho kèm ngứa rát trong họng thường do viêm họng, viêm amidal; Ho có đờm do viêm khí quản, thanh quản, viêm phổi; Ho khàn tiếng do viêm họng, viêm thanh quản.

Theo y học cổ truyền nguyên nhân do ngoại cảm và do nội thương.Ngoại cảm các tà khí xâm nhập cơ thể qua đường miệng, mũi, qua da lông, khiến phế khí mất tuyên thông sinh ho.

Ho nội thương là do chức năng các tạng phủ mất điều hòa ví như do chức năng tỳ suy giảm, thủy cốc không được vận hóa hấp thu đầy đủ sinh đờm, ủng tắc ở phế gây phế khí không thông sinh ho. Sách Y văn cổ có câu: “Tỳ sinh đờm mà phế trữ đờm” hoặc do mạch can lên sườn ngực đi vào phế. Can khí uất, nghịch hóa hỏa nung đốt phế gây ho. Do phế hư tổn – phế nhiệt lâu ngày làm cho phần âm bị hư tổn, phế khí không đủ gây ho.

Viêm phế quản là 1 nguyên nhân gây ho.

Viêm phế quản là 1 nguyên nhân gây ho.

Tùy từng trường hợp mà dùng bài thuốc điều trị như sau:

Nếu ho ngứa cổ, đờm loảng màu trắng, ngạt mũi, chảy nước mũi trong, sốt, đau đầu, đau khắp mình.

Dùng bài “Chỉ thấu tán”: kinh giới 12g, tử uyển 12g, cát cánh (sao) 12g, bách bộ 12g, trần bì 8g, chích thảo 4g, sinh khương 12g. Ngày uống 1 thang, sắc uống, chia 3 phần, uống trong ngày, uống trước khi ăn, thuốc ấm.

Nếu ho nhiều đờm nhưng khó khạc, mặt đỏ, miệng khát, sốt cao, ra mồ hôi, chất lưỡi đỏ

Dùng bài “Tang cúc ẩm gia giảm”: tang diệp 12g, cúc hoa 6g, bạc hà 6g, lô căn 8g, hạnh nhân 8g, cát cánh 8g, cam thảo 4g, liên kiều 8g.  Sắc uống ngày 1 thang. 5 -7 ngày là một liệu trình.

Nếu ho đờm, dễ khạc sốt, khát nước, tâm phiền, lồng ngực đầy tức, mặt đỏ, tay chân nặng nề, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch nhu hoạt.

Dùng bài “Thanh lạc ẩm”: lá sen tươi 8g, kim ngân hoa tươi 12g, vỏ xanh dưa hấu 12g, hoa đậu ván tươi 12g, xơ mướp 8g, trúc diệp tươi 8g. Sắc uống.

Ho khan không có đờm, nếu có ít đờm thì khó khạc ra, phiền khát, mặt đỏ, đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng.

Lá dâu cho vị thuốc tang diệp: mát phổi, mát gan, an thần.

Lá dâu cho vị thuốc tang diệp: mát phổi, mát gan, an thần.

Dùng bài “Hoàng liên giải độc thang”: hoàng liên 12g, hoàng cầm 8g, hoàng bá 8g, chi tử 8g. Tùy theo chứng trạng của bệnh nhân có thể gia thêm các vị khác cho thích hợp. Ngày uống 1 thang, sắc uống, chia làm 3 phần uống trong ngày.

Nếu bệnh ho đã lâu ngày dùng bài “Thanh táo cứu phế thang”: thanh cao 10g, tang diệp 12g, nhân sâm 6g, hạnh nhân 6g, chích thảo 4g, hồ ma nhân 6g, A giao 6g, mạch môn 6g, tỳ bà diệp 4g. Ngày uống 1 thang, sắc uống, chia 3 phần, uống trong ngày, uống liên tục 15 thang.

Ho khi nặng, khi nhẹ, đờm dính ở cổ họng khạc khó ra, ngực sườn trướng đầy, lưỡi không có rêu.

Dùng bài “Tô tử giáng khí thang”: tô tử 10g, bán hạ 10g, nhục quế 6g, cam thảo 8g, đại táo 8g, tiền hồ 4g, hậu phác 4g, sinh khương 6g, trần bì 6g, đương qui 8g. Ngày sắc 1 thang, chia 3 phần, uống trước khi ăn.

Ho nhỏ, đờm nhiều, ăn ít, mặt nhợt, nhiều mồ hôi, tinh thần mệt mỏi, nếu để lâu ngày không được điều trị sinh chứng hư lao.

Dùng bài: “Lục quân tử thang gia giảm”: nhân sâm 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, cam thảo 8g, bán hạ (chế) 10g, trần bì 12g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân gia giảm cho thích hợp. Ngày sắc 1 thang, chia 3 phần, uống sau khi ăn, thuốc ấm.

Ho ít đờm, ngày ho ít đêm ho nhiều, họng khô, nóng về đêm, ra mồ hôi trộm, chất lưỡi đỏ sẩm.

Dùng bài “Lục vị hoàn gia vị” hoặc bài “Nguyệt hoa hoàn”: thiên môn 8g, mạch môn 8g, sinh địa 12g, thục địa 12g, hoài sơn 12g, bách bộ 8g, sa sâm 12g, xuyên bối mẫu 8g, A giao 12g, phục linh 12g, tang diệp 12g, cúc hoa 12g. Ngày uống 1 thang, sắc uống, chia 3 phần, uống sau khi ăn.

BS Lê Thị Hương

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM