Người bị tiểu đường nên bổ sung những loại vitamin nào?

Đái tháo đường là một bệnh chuyển hóa gây ra bởi sự tương tác của một nhóm các yếu tố di truyền và môi trường, và các rối loạn chuyển hóa như carbohydrate, chất béo và protein do khiếm khuyết chức năng tiết insulin và / hoặc rối loạn chức năng sinh học insulin.

Bệnh tiểu đường vô cùng nguy hại, nếu không được điều trị kịp thời và kiểm soát đường huyết hiệu quả, bệnh nhân tiểu đường sẽ bị tổn thương nhiều mô hoặc mắc các bệnh như tim mạch, mắt, thận, hệ thần kinh, da. Lượng vitamin phù hợp và cân đối cho bệnh nhân đái tháo đường có lợi cho bệnh nhân đái tháo đường để điều chỉnh các rối loạn chuyển hóa và ngăn ngừa các biến chứng. Các loại vitamin mà người bệnh tiểu đường cần bổ sung bao gồm:
1. β-caroten
Trong cơ thể con người, beta-carotene có thể chuyển hóa thành vitamin A, có khả năng chống lại các gốc oxy tự do rất tốt. Do hệ thống chống oxy hóa của bệnh nhân đái tháo đường bị mất cân bằng nên việc bổ sung β-caroten có lợi để kiểm soát sự phát triển của bệnh đái tháo đường và ngăn ngừa các biến chứng do đái tháo đường. Có thể bổ sung 15-25 mg mỗi ngày.
Caroten chủ yếu được tìm thấy trong các loại rau và trái cây có màu xanh đậm hoặc vàng đỏ, bao gồm cà rốt, khoai lang, cải bẹ xanh, rau bina, lá rau diếp, bí ngô…
beta-caroten-4 (1)
2. Vitamin E
Vitamin E, còn được gọi là tocopherol, là một vitamin chống oxy hóa hòa tan trong chất béo, bảo vệ β-carotene khỏi quá trình oxy hóa. Cả hai có tác dụng hiệp đồng. Mức độ vitamin E trong cơ thể của bệnh nhân tiểu đường thấp hơn so với người bình thường và nó giảm dần theo tuổi tác. Lượng vitamin E được khuyến nghị hàng ngày đối với người bình thường là 10 mg, để ngăn ngừa các biến chứng như tim mạch, mạch máu não, bệnh nhân đái tháo đường có thể bổ sung vitamin E 100-200 mg mỗi ngày.
vitamin-e
Thực phẩm giàu vitamin E bao gồm dầu thực vật, mầm lúa mì, quả hạch, hạt, đậu và các mầm ngũ cốc khác.
3. Vitamin C
Còn được gọi là axit ascorbic, nó là một chất chống oxy hóa hòa tan trong nước có tác dụng chống oxy hóa hiệp đồng với vitamin E và β-carotene.
Bổ sung vitamin C có thể làm giảm tăng peroxit lipid huyết tương ở bệnh nhân tiểu đường loại 2, giảm tổng số sterol và triglycerid trong máu, tăng lipoprotein sterol mật độ cao, giảm cholesterol lipoprotein mật độ thấp bị biến đổi oxy hóa, giảm albumin niệu vi thể và bệnh võng mạc tiểu đường sớm.
su-dung-serum-vitamin-c-dung-cach-hinh-anh-3
Lượng vitamin C được khuyến nghị hàng ngày cho người khỏe mạnh là 60 mg, bệnh nhân đái tháo đường có thể bổ sung 100-500 mg.
Các nguồn chính của vitamin C là trái cây tươi và rau quả.
4. Các loại vitamin khác
Vitamin B1, vitamin B2, vitamin B6 và vitamin B12 có tác dụng điều trị bổ trợ nhất định đối với bệnh viêm đa dây thần kinh do tiểu đường; vitamin B6, vitamin B12 và axit folic có thể làm giảm homocysteine trong huyết tương và mức homocysteine trong máu. Nồng độ cao sẽ làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch; vitamin B cũng là thành phần chính của coenzym trong các liên kết chuyển hóa đường khác nhau, bệnh nhân đái tháo đường nên bổ sung vitamin B một cách hợp lý.
vitamin-b2-ngan-ngua-rung-toc
Thực phẩm giàu vitamin B1 bao gồm ngũ cốc, đậu, trái cây sấy khô, nội tạng động vật, thịt nạc và trứng gia cầm. Sữa và thịt giàu vitamin B2; thực phẩm có hàm lượng vitamin B6 cao nhất là trái cây khô và cá, thịt gia cầm; chính nguồn thực phẩm cung cấp vitamin B12 là thịt, nội tạng động vật, cá, gia cầm, vỏ và trứng; Niacin chủ yếu được tìm thấy trong gan, thận động vật, thịt nạc, cá và các loại hạt.
Mộc Trà (tổng hợp)
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM